Để sử dụng email marketing hiệu quả thì trước tiên chúng ta cần nắm rõ được những kiến thức cơ bản, trong đó có những thuật ngữ chuyên môn cần phải biết.
Dưới đây là các thuật ngữ trong kênh email marketing mà mỗi marketer cần biết để có thể hiểu chính xác ý nghĩa của nó.
- A/B Split Test (Kiểm tra phân tách A / B): Kiểm tra các biến trong email của bạn đối nhau để xem cái nào hoạt động tốt hơn.
- Active Subscriber (Người đăng ký còn hoạt động): Một liên hệ email mở email từ người gửi
- ALT Tags (Thẻ ALT): văn bản mô tả hình ảnh để giúp Google hiểu được hình ảnh và trình thu thập công cụ tìm kiếm để lập chỉ mục chính xác cho hình ảnh.
- Attachment (tệp đính kèm): Là hình ảnh, pdf, hoặc loại thư mục khác trong email mà 1 người dùng mở ra để xem.
- Attachment Open Rate (Tỷ lệ mở tệp đính kèm): Số lượng người nhận email mở tệp đính kèm trong 1 email chia cho tổng người nhận đã mở email (thể hiện là %)
- Auto Follow up (Tự động theo dõi): Một email được tự động gửi đến người dùng sau khi họ thực hiện 1 hành động cụ thể. Ví dụ: sau khi thanh toán sản phẩm thì người dùng sẽ có 1 thông tin theo dõi tự động với xác nhận đơn hàng và số lượng.
- Autoresponder (Phản hồi tự động): Email được tự động gửi ra sau khí người dùng thực hiện 1 hành động cụ thể (đăng ký, nhấp vào 1 liên kết trong 1 email, thanh toán,…) đó có thể khoảng 1 email đến hơn 2 mail.
- Behavioral Email (Email hành vi) – Các email đã gửi đến người dùng dựa trên lịch sử hành động của họ (ví dụ, nếu họ đã thanh toán 1 sản phẩm cụ thể, họ ghé thăm 1 trang web nhất định,..)
- Blacklist – Danh sách đen: Danh sách email những người gửi, những email của họ không vào được inbox vì vậy mang danh tiếng không tốt là thư rác hoặc lừa đảo.
- Bounce Rate (noun) – Số lượng email không thể được gửi đi vào inbox (có 2 loại là Soft Bounce Rate và Hard Bounce Rate).
- Broadcast (noun) – Các email được gửi ra đến toàn bộ danh sách email của bạn, không cụ thể đến các phân khúc.
- Call To Action (noun) – Hành động mà bạn đang yêu cầu người nhận email thực hiện (ví dụ: nhấp vào link, thanh toàn 1 sản phẩm, đăng ký để được tư vấn/hướng dẫn,…)
- Campaign (noun) – một email hoặc 1 chuỗi các email được gửi đến các khách hàng hoặc những đối tượng tiềm năng.
- CAN SPAM– Luật của Mỹ được tạo vào 2003 để giảm spam từ các email quảng cáo.
- Cinemagraph – Các video có độ dài vài giây và ghép lại để tạo thành những chuyển động liên tiếp nhau, như GIF.
- Click: Tổng số lần mà 1 link trong email được nhấp vào (không được thể hiện là % và không bao gồm nút hủy đăng ký)
- Click To Open Rate: Số lượng lần nhấp duy nhất chia cho số lượng mở duy nhất (thể hiện là %)
- Click Rate: Số lượng người nhận email nhấp vào 1 link trong 1 email chia cho tổng số người nhận (thể hiện là %)
- Cold email: Phiên bản email của 1 cuộc gọi “lạnh”, 1 email được gửi đến 1 người nhận, người mà bạn chưa bao giờ gửi email hoặc tương tác với họ trước đó.
- Complain rate: Số lượng người nhận email đã đánh dấu email như spam chia cho tổng số người nhận email (thể hiện là %).
- Conversion Rate: Lượng người nhận email thực hiện lời kêu gọi hành động chia cho tổng số người nhận email và đã mở email (thể hiện là %)
- Deliverability: Khả năng mà 1 người gửi email có thể gửi các email vào inbox của người nhận.
- Delivery rate: Số lượng email được gửi vào inbox của người nhận chia cho tổng số email được gửi (thể hiện là %)
- Deploy: Để gửi hoặc kích hoạt 1 email hoặc chiến dịch email.
- Drip Marketing: Marketing tự động gửi đến những người đăng ký 1 chuỗi các email trong 1 khoảng thời gian được thiết lập.
- DomainKeys Identified Mail, DKIM: Xác thực email cho phép người nhận email xem liệu người gửi email họ thấy trên email có được xác nhận là người gửi email thực sự để tránh thư rác và email lừa đảo không.
- Double Opt-in: Một email được gửi đến một thuê bao sau khi họ đã điền vào biểu mẫu đăng ký (opt-in lần 1) yêu cầu họ xác nhận rằng họ muốn nhận email từ người gửi này (opt-in lần 2)
- Dynamic Content: Nội dung cụ thể trong email thay đổi tùy thuộc vào người nhận, chẳng hạn như vị trí, khách hàng mới, khách hàng trước, v.v.
- Email Domain: Tên miền trang web mà một email được gửi từ, xem phía sau biểu tượng @ trong email.
- Email Marketing: Sử dụng kênh email như 1 chiến lược để kết nối với khách hàng, chia sẻ thông tin hữu ích; quảng bá sản phẩm, dịch vụ, sự kiện, thương hiệu, thắt chặt mối quan hệ và thúc đẩy tăng doanh thu, v.v. tới những người đã đăng ký nhận email từ một doanh nghiệp.
- Email Service Provider, ESP: Nền tảng lưu trữ email với danh sách người đăng ký, lưu lượng, chiến dịch…(Mautic, Hubspot, Mailchimp,…)
- Email Templates: Các mẫu được xác định trước để sử dụng trong email, được cung cấp bởi ESP hoặc được tạo bởi doanh nghiệp của bạn.
- Email Queue: Số người đang chờ để nhận email trực tiếp.
- Engage Tag: Thẻ được thêm vào tài khoản của bất kỳ người nào KHÔNG mở email trong 90 ngày qua.
- Forwards: Số lần người đăng ký chuyển tiếp email của bạn.
- Footer: Phần dưới cùng của email có thể chứa chính sách quyền riêng tư, bất kỳ thông tin pháp lý cần thiết nào (ví dụ: đối với các chương trình liên kết), địa chỉ kinh doanh, tùy chọn hủy đăng ký, v.v.
- General Data Protection Regulation, GDPR: Một quy định pháp luật châu Âu được tạo ra vào năm 2016 để bảo vệ dữ liệu và quyền riêng tư của người nhận email.
- GIF: Các video có độ dài vài giây và lặp để tạo chuyển động liên tục, còn được gọi là đoạn phim.
- Gray email: Email mà người nhận email ban đầu đã đăng ký, không còn mở nữa, nhưng cũng không đánh dấu là spam.
- Hard bounce: Một email bị trả lại vì địa chỉ email người nhận không còn tồn tại.
- Header: Nội dung trong một email ở trên cùng, thường là logo công ty.
- Honey Pot: Một địa chỉ email được sử dụng để lừa người gửi spam trong việc gửi thư rác để họ có thể được gắn cờ và đưa vào danh sách đen.
- Image blocking: Cài đặt để bật hoặc tắt hình ảnh trong các email đã nhận, được đặt bởi từng cá nhân người nhận email.
- Inactive subscribers: Những người đăng ký mà không mở email từ một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định được chọn bởi doanh nghiệp, còn được gọi là không tương tác.
- List: Một nhóm liên hệ với những người đáp ứng một tiêu chí cụ thể khi liên quan đến trạng thái khách hàng tiềm năng, trạng thái mua hàng hoặc trạng thái thành viên của họ.
- List broker: Một chuyên gia email kết nối các doanh nghiệp với danh sách lớn đến các nhà tiếp thị email muốn nhắm thị trường trong danh sách đó.
- List Churn: Số lượng người nhận email đã hủy đăng ký chia cho tổng số người nhận email (được hiển thị dưới dạng %), còn được gọi là Tỷ lệ hủy đăng ký.
- List Fatigue: Một danh sách email có tỷ lệ tương tác giảm do được gửi quá nhiều email quảng cáo hoặc quá nhiều email nói chung.
- List Growth: Có bao nhiêu người đăng ký mới đã được thêm vào danh sách trong một khoảng thời gian đã chọn, với việc xem xét tỷ lệ rời / hủy đăng ký.
- List Hygiene: Dọn dẹp danh sách email bằng cách xóa người nhận đã hủy đăng ký, người đăng ký không hoạt động và cập nhật thông tin danh sách cần thiết.
- Marketing Automation: Tự động hóa chuỗi email và phễu được gửi đến người đăng ký tùy thuộc vào hành vi trước đó của họ.
- Mobile Open Rate: Số lượng người nhận email đã mở email trên thiết bị di động chia cho tổng số người nhận email (được hiển thị dưới dạng %)
- Multivariate Testing: Kiểm tra nhiều hơn một biến tại một thời điểm (ví dụ: dòng chủ đề và lời kêu gọi hành động) trái ngược với cùng các biến giống nhau (ví dụ: Dòng chủ đề so với dòng chủ đề trong thử nghiệm A / B)
- Newsletter: Một email được gửi trên hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý,..
- Open Rate: Số lượng người nhận email đã mở email chia cho tổng số người nhận email (được hiển thị dưới dạng %)
- Opt-in Box: Form trên trang web, nơi khách truy cập điền địa chỉ email của họ để trở thành người đăng ký.
- Opt-out: Tùy chọn cho người đăng ký ngừng nhận email từ người nhận, thường được hiển thị ở dưới cùng của email dưới dạng “opt-out” hoặc “hủy đăng ký”
- Personalized Email: Một email thay đổi cho mỗi người nhận dựa trên tên, sở thích, địa điểm, lịch sử giao dịch, v.v.
- Plain Text: Một email không sử dụng một mẫu và chỉ viết văn bản với các liên kết ngoài đến một trang web được chọn.
- Preview Text: Văn bản của một email được hiển thị dưới dòng chủ đề cho người dùng thấy nội dung bên trong email.
- Privacy Policy: Chính sách cho khách truy cập trang web và người đăng ký email mới biết thông tin của họ được sử dụng như thế nào.
- Promotional Email: Email được gửi để quảng cáo nội dung mới, sản phẩm, dịch vụ, hợp tác, v.v.
- Reply Rate: Số lượng người nhận email đã trả lời email chia cho tổng số người nhận email (được hiển thị dưới dạng phần trăm)
- Re-engage: Tái hoạt động các những người đăng ký nhận tin.
- Responsive design: Thiết kế email cái mà thay đổi dựa trên thiết bị mà email được mở trên đó (thiết bị di động, máy tính để bàn, máy tính bảng, v.v.)
- Revenue Per Email Sent: Bạn đã kiếm được bao nhiêu tiền cho mỗi email được gửi.
- Scraping: Được sử dụng bởi các bot spam để có được địa chỉ email mới từ các trang web, hồ sơ xã hội, v.v.
- Segmentation: Một phần của danh sách email được xác định bởi quy tắc (hoặc bộ quy tắc) thu hẹp cơ sở những người đăng ký thành các nhóm có giá trị cao hơn được gọi là phân đoạn.
- Single Opt-in: Trái ngược với Double Opt-in, người đăng ký mới chỉ cần xác nhận họ muốn được thêm vào danh sách một lần khi điền vào form đăng ký.
- Soft Bounce: Một email bị trả về vì địa chỉ email của người nhận có hộp thư đến đã đầy, máy chủ không hoạt động hoặc email hoặc nội dung của nó quá lớn.
- Spam Folder: Thư mục trong hộp thư đến của người nhận, nơi các email được cho là spam từ nhà cung cấp dịch vụ email của họ tự động được gửi đến.
- Subject Line: Văn bản của một email mà người dùng nhìn thấy bên dưới tên của người gửi cho họ biết nội dung trong email là gì.
- Subscriber: Một người opts-in vào danh sách email để nhận email từ doanh nghiệp.
- Subscriber Value: Một cá nhân người đăng ký có giá trị bao nhiêu tùy thuộc vào mức độ hoạt động của họ, hành vi mua của họ, nếu họ giới thiệu người đăng ký mới, v.v.
- Targeting: Các phân đoạn của danh sách email được nhắm mục tiêu cho một sản phẩm cụ thể, khuyến mãi, dịch vụ, chiến dịch, v.v.
- Thank You Page: Trang web mà một đăng ký mới được đưa đến sau khi họ chọn tham gia để trở thành một người đăng ký.
- Throttling: Gửi email đến một danh sách lớn theo đợt để cải thiện tỷ lệ gửi.
- Transactional Email: Email nhận được bởi những khách hàng vừa mua một sản phẩm, dịch vụ, v.v.
- Triggered Emails: Email được gửi đến những người đăng ký dựa trên hành động hoặc hành vi cụ thể được tự động hóa và lên lịch theo trình tự.
- Total Open Rate: Số lượng người nhận email đã mở email chia cho tổng số người nhận đã nhận email (được hiển thị theo tỷ lệ phần trăm)
- Unengaged: Những người đăng ký mà đã không mở một email từ một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định được chọn bởi doanh nghiệp, còn được gọi là đăng ký không hoạt động.
- Unique Clicks: Số lượng người đăng ký cá nhân đã nhấp vào liên kết trong email của bạn, không kể số lần người đăng ký nhấp vào liên kết nhiều lần.
- Unique Open Rate: Số lượng người nhận email cá nhân mở email chia cho tổng số người nhận, không kể số lần người nhận đã mở email nhiều lần.
- Unsubscribe Rate: Số lượng người nhận email đã hủy đăng ký chia cho tổng số người nhận email (được hiển thị dưới dạng phần trăm), còn được gọi là List Churn.
- Welcome Email: Email đầu tiên mà một đăng ký mới nhận được sau khi được thêm vào danh sách (đây là email tự động)
-
White List: Khi người nhận nhận email và đặt nó vào hộp thư đến của họ từ thư mục spam hoặc chuyển nó sang thư mục khác, cho nhà cung cấp email của họ biết rằng họ muốn những email này đi đến hộp thư đến của họ.
Kết luận: Hy vọng với danh sách những thuật ngữ trong email marketing này sẽ giúp bạn hiểu và triển khai thuận lợi các chiến dịch email của doanh nghiệp mình.